Cấp cứu khẩn cấp

024 3834 3181

Khi phụ nữ bị nhiễm HIV (phần 2)

Khi phụ nữ bị nhiễm HIV (phần 2)

HIV

Triệu chứng HIV ở phụ nữ

Một số thay đổi về sức khoẻ liên quan đến HIV trong quá trình nhiễm HIV mạn tính là đặc trưng của phụ nữ. Có thể không gặp bất kỳ biến chứng nào trong một thời gian. Tuy nhiên, cuối cùng họ có thể phát triển.

Loãng xương

Người nhiễm HIV bị loãng xương nhanh hơn những người không nhiễm HIV, đặc biệt là phụ nữ nhiễm HIV. Nhìn chung, phụ nữ có xu hướng loãng xương nhanh hơn nam giới do sự thay đổi nội tiết tố sau mãn kinh. Nhiễm HIV có thể ảnh hưởng đến tình trạng loãng xương của phụ nữ nhiều hơn bình thường.

Mãn kinh sớm

Mãn kinh xảy ra khi bạn không có kinh nguyệt trong ít nhất 12 tháng. Ở Hoa Kỳ, độ tuổi mãn kinh trung bình là 52. Những người nhiễm HIV có xu hướng bước vào thời kỳ mãn kinh sớm hơn thế.

Bạn có thể nhận thấy nhiều thay đổi khác nhau, bao gồm cả sự xuất hiện của các cơn bốc hỏa trong thời gian dẫn đến mãn kinh. Cơn bốc hỏa gây nóng đột ngột ở phần trên hoặc toàn bộ cơ thể bạn. Cảm giác này có thể kéo dài từ 30 giây đến 10 phút và có thể xảy ra ở các tần số khác nhau.

Thông thường, những người nhiễm HIV bị bốc hỏa nghiêm trọng hơn những người không nhiễm virus.

Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt

Bạn có thể nhận thấy những thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt nếu bạn bị nhiễm HIV. Ví dụ, người nhiễm HIV có thể bị trễ kinh. Họ cũng có thể bị chảy máu nhẹ hơn hoặc nặng hơn so với trước khi nhiễm HIV.

Những người nhiễm HIV có nhiều khả năng mắc các triệu chứng hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS) nghiêm trọng hơn những người khác, chẳng hạn như:

  • Đau lưng
  • Đầy hơi hoặc cảm giác đầy hơi
  • Thay đổi khẩu vị
  • Táo bón
  • chuột rút
  • Bệnh tiêu chảy
  • Đau đầu
  • Cáu gắt
  • Ngủ quá ít hoặc quá nhiều
  • Ngực sưng hoặc đau

Triệu chứng HIV ở phụ nữ chuyển giới

Tại Hoa Kỳ, khoảng 2% người chuyển giới được chẩn đoán nhiễm HIV mới. Các yếu tố xã hội và y tế có thể ảnh hưởng đến các triệu chứng ở phụ nữ chuyển giới nhiễm HIV.

Phụ nữ chuyển giới có thể gặp một số trở ngại trong việc được chăm sóc sức khỏe phù hợp so với những phụ nữ khác. Ví dụ: phụ nữ chuyển giới có thể bị phân biệt đối xử trong môi trường chăm sóc sức khỏe, chẳng hạn như bị gọi sai tên hoặc đại từ.

Một số bằng chứng cho thấy phụ nữ chuyển giới nhiễm HIV có thể lo ngại về sự tương tác giữa thuốc điều trị HIV và các phương pháp điều trị khẳng định giới tính. Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng phụ nữ chuyển giới có thể bị mất xương nghiêm trọng hơn và có nguy cơ mắc bệnh tim cao hơn những người khác nhiễm HIV.

Kết quả là phụ nữ chuyển giới nhiễm HIV ít dùng thuốc điều trị HIV hơn những người khác. Nhận thức được những trở ngại đó và thực hiện các bước để giảm bớt chúng có thể giúp cải thiện kết quả ở những phụ nữ chuyển giới nhiễm HIV.

Ví dụ, các bác sĩ chuyên khoa nên xem xét tiền sử chăm sóc sức khỏe liên quan đến giới tính (ví dụ: sử dụng hormone hoặc phẫu thuật trong quá khứ) và điều chỉnh thuốc điều trị HIV cho phù hợp.